Khai thác hệ thống nước dằn tàu (Ballast Water System) đã và đang gây phương hại đến tính ổn định và tính đa dạng sinh học biển do sinh vật ngoại lai xâm chiếm và đặc biệt là làm lây lan các mầm bệnh thông qua các vi sinh vật.
Để ngăn chặn điều này thì nước dằn tàu phải được xử lý loại bỏ các cặn bẩn, vi sinh vật gây hại trước khi xả ra ngoài tàu. Đây chính là nội dung của Công ước quản lý nước dằn (BWMC 2004- Ballast Water Management Convention) được IMO đưa ra vào năm 2004 và có hiệu lực từ 8/9/2017 (www.imo.org). Theo đó, căn cứ vào mốc thời gian khi cấp mới Giấy chứng nhận IOPPC (International Oil Pollution Prevention Certificate) mà tàu chuyển sang lắp đặt Hệ thống xử lý nước dằn (BWTS- Ballast Water Treatment System) thay cho việc đổi nước dằn trước khi đến cảng (Hệ thống quản lý nước dằn D-2).
BWTS về cơ bản sẽ bao gồm: Các bơm ba lát, phin lọc, bộ xử lý vi sinh vật, hệ thống cảm biến và điều khiển. Có nhiều công nghệ được áp dụng cho bộ xử lý vi sinh vật như dùng đèn tia cực tím, công nghệ điện phân, công nghệ plasma…Nổi bật về tính hiệu quả, an toàn trong khai thác, vận hành là việc sử dụng các điện cực để thực hiện quá trình điện phân nước biển nhằm tiêu diệt vi sinh vật có hại chứa trong nó. Nội dung bài viết đề cập đến hệ thống OceanGuard (Headway Technology Co., Ltd)
1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc
1.1. Sơ đồ cấu tạo
Hình 1 – Sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lý nước dằn
S/C-Sea Chest: Hộp thông biển
|
Tank: Két chứa nước ba lát
|
Filter: Phin lọc
|
EUT Unit: Điện phân sử dụng công nghệ siêu âm (Electrolysis using ultrasonic technology)
|
Ballast Pump: Bơm ba lát
|
Monitoring Unit: Hệ hiển thị và điều khiển
|
Auto Filter: Phin lọc tự động
|
TRO: Tổng dư lượng chất Oxi hóa (Total Oxidant Residue)
|
TRO Pump: Bơm TRO
|
Backflushing Pump: Bơm nước cặn phin lọc tự động
|
Out Board: Thoát mạn
|
Ballasting: Dằn (Bơm) nước vào két ballast
|
Flow Meter: Đồng hồ lưu lượng
|
De-ballasting: Hút nước từ két ba lát ra
|
Neutralization Unit: Bộ trung hòa
|
By-pass: Đi tắt không qua bộ EUT
|
1.2. Nguyên lý hoạt động
Nước biển từ hộp thông biển được bơm ba lát hút và đẩy qua phin lọc tự động sau đó đi qua bộ EUT. Tại đây diễn ra qua trình điện phân và hình thành nên axit HClO để tiêu diệt các vi sinh vật có hại. Sau đó nước qua đồng hồ lưu lượng và vào két ba lát. Bộ điều khiển sẽ căn cứ vào tín hiệu TRO (Total Oxidant Residue) mà điều khiển bộ EUT và bộ trung hòa.
Khi hút nước từ két ba lát ra ngoài thì bộ điều khiển đóng van điều khiển từ xa lại và nước sẽ đi theo đường bypass ra ngoài. Bộ trung hòa làm nhiệm vụ trung hòa các hoạt chất dư có trong nước ba lát trước khi thải ra ngoài.
Nồng độ TRO khi bơm nước vào két ba lát không vượt quá 9,0 mg/L và khi bơm nước ra khỏi két ba lát không vượt quá 0,2 mg/L.
Phin lọc tự động sẽ căn cứ vào sự chênh lệch áp suất giữa đầu vào và đầu ra để tự động xả cặn. Các cặn bẩn được 1 bơm xả ra ngoài. Trong một số trường hợp người ta bố trí đường xả cặn này nối với hệ thống xử lý nước thải (Sewage Treatment Plant). Phin lọc tự động cho phép các vi sinh vật có kích thước dưới 50mm đi qua.
2. Quy trình vận hành thiết bị xử lý nước dằn
2.1. Chuẩn bị và đưa thiết bị vào hoạt động
- Dằn nước ba lát
- Bước 1: Mở các van nối thông với hộp thông biển
- Bước 2: Mở van hút/đẩy của bơm ba lát
- Bước 3: Mở van thoát mạn
- Bước 4: Cấp nguồn cho hệ thống
- Bước 5: Ấn ON và đặt chế độ MAN
- Bước 6: Chọn chế độ Ballasting trên bảng hiển thị/điều khiển
- Bước 7: Khởi động bơm ba lát
- Bước 8: Quan sát giá trị TRO
- Bước 9: Khi giá trị TRO ổn định thì mở van vào két ba lát cần bơm vào và đóng van thoát mạn.
- Bước 10: Đặt chế độ AUTO
- Hút nước từ két ba lát ra
- Bước 1: Đóng van từ hộp thông biển
- Bước 2: Mở van thoát mạ
- Bước 3: Đóng van nước vào két ba lát
- Bước 4: Chọn chế độ De-ballasting trên bảng hiển thị/điều khiển
- Bước 5: Khởi động bơm ba lát
2.2. Theo dõi và điều chỉnh
- Điện áp tiêu thụ cho EUT
- Tín hiệu TRO
- Mức của két bổ xung hóa chất trung hòa
- Thời gian giữa 2 lần xả của phin lọc tự động
2.3. Dừng thiết bị
- Bước 1: Chuyển chế độ MAN
- Bước 3: Ấn OFF trên bảng hiển thị/điều khiển
- Bước 2: Đóng các van liên quan
- Bước 4: Ghi nhật ký quá trình hoạt động của hệ thống và điền các form SMS theo quy định của công ty
Bài viết từ Khoa KTMTB, Trường Cao đẳng Hàng hải I